PHƯƠNG PHÁP TÍNH DIỆN TÍCH XÂY DỰNG NHÀ THEO M2
PHƯƠNG PHÁP TÍNH DIỆN TÍCH XÂY DỰNG NHÀ THEO M2
Cách tính diện tích xây dựng nhà theo m2 là phương áp được các nhà thầu áp dụng nhiều nhất hiện nay. Phương pháp tính chi phí giá xây nhà dựa trên diện tích xây dựng là một cách đơn giản nhất chính là cách tính dựa vào m2 xây dựng nhà ở hay còn gọi là m2 xây dựng nhà phố nhân với đơn giá của từng hạng mục. Trong đó cách tính m2 xây dựng được tính bằng diện tích các sàn, trần,.. nhân với hệ số phần trăm tính diện tích quy đổi.
Diện tích có hao phí chi phí xây dựng là diện tính bao gồm những diện tích được thể hiện trong giấy phép xây dựng và những phần diện tích không được thể hiện trong giấy phép xây dựng, nhưng tại đó có hao phí chi phí xây dựng.
cách tính diện tích xây dựng
Không ít trường hợp chủ nhà sau khi thỏa thuận giá cả với nhà thầu xong, đến lúc ký hợp đồng lại cảm thấy không vừa ý do thấy phần diện tích nhà thầu tính lớn hơn diện tích ghi trong giấy phép xây dựng rất nhiều.
Nguyên nhân do sự chênh lệch thường xuất phát từ các phần diện tích sau: móng, giếng trời, ban công, sân thượng (không có mái che) hoặc giàn lam – vì kèo trang trí, sân sau sân trước.
Diện tích ghi trong giấy phép chỉ tính sàn, không tính diện tích phần móng, sân cầu thang và giếng trời, không tính thêm % mái nên thường nhỏ hơn diện tích thực tế. Ví dụ như cầu thang và giếng trời, tuy không đổ sàn nhưng phải làm cầu thang và xây tường thông… nên có thể còn tốn kém hơn cả đổ sàn. Do đó, những phần này không trừ phần diện tích này khi tính toán.
Cụ thể các cách tính diện tích xây dựng như sau
Phần gia cố nền đất yếu:
+ Gia cố nền móng công trình: Tùy theo điều kiện đất nền, điều kiện thi công mà sẽ quyết định loại hình gia cố nền đất (ví dụ: sử dụng cừ tràm hoặc sử dụng cọc ép hoặc cọc khoan nhồi … hoặc không cần gia cố mà chỉ làm móng băng). Phần này sẽ báo giá cụ thể sau khi khảo sát.
+ Gia cố nền trệt bằng phương pháp đổ bê tông cốt thép tính 20% diện tích
Phần móng:
+ Móng đơn tính 15% diện tích
+ Móng cọc:
Đối với công trình có diện tích sàn trệt ≤ 30m2 : Đài móng trên đầu cọc bê tông cốt thép, cọc khoan nhồi tính 50% diện tích
Đối với công trình có diện tích sàn trệt > 30m2:
Nhà cao > 4 tầng: Đài móng trên nền cọc bê tông cốt thép, cọc khoan nhồi tính 50% diện tích
Nhà cao ≤ 4 tầng: Đài móng trên nền cọc bê tông cốt thép, cọc khoan nhồi tính 35% diện tích
+ Móng băng tính 50% diện tích
Phần tầng hầm (Tính riêng so với móng):
+ Hầm có độ sâu nhỏ hơn 1.5m so với code đỉnh ram hầm tính 150% diện tích
+ Hầm có độ sâu nhỏ hơn 1.7m so với code đỉnh ram hầm tính 170% diện tích
+ Hầm có độ sâu nhỏ hơn 2.0m so với code đỉnh ram hầm tính 200% diện tích
+ Hầm có độ sâu lớn hơn 3.0m so với code đỉnh ram hầm tính theo đặc thù riêng
Phần sân:
+ Dưới 20m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền tính 100%
+ Dưới 40m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền tính 70%
+ Trên 40m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền tính 50%
Phần nhà:
+ Phần diện tích có mái che phía trên tính 100% diện tích
+ Phần diện tích không có mái che nhưng có lát gạch nền tính 60% diện tích
+ Ô trống trong nhà:
=> Có diện tích dưới 5m2 tính như sàn bình thường
=> Có diện tích trên 5m2 tính 70% diện tích
=> Có diện tích lớn hơn 15m2 tính 50% diện tích
Phần mái:
+ Mái bê tông cốt thép, không lát gạch tính 50% diện tích của mái, có lát gạch tính 60% diện tích của mái.
+ Mái ngói vì kèo sắt tính 60% diện tích nghiên của mái
+ Mái bê tông dán ngói tính 85% diện tích nghiên của mái
+ Mái tôn tính 30% diện tích của mái